Mục lục
IPv6 là giao thức liên mạng thế hệ mới, được thiết kế để khắc phục những hạn chế của phiên bản IPv4. IPv6 có 2128 địa chỉ, một con số lớn hơn rất nhiều so với 232 địa chỉ của IPv4. Để hiểu chi tiết hơn về IPv6, hãy đọc ngay bài chia sẻ sau đây của vData nhé!
Địa chỉ IPv6 là gì?
IPv6 ( Tên tiếng anh là Internet Protocol version 6) là giao thức liên mạng phiên bản 6, là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP). Nó ra đời nhằm khắc phục tình trạng khan hiếm địa chỉ và nhược điểm trong thiết kế IPv4. IPv6 có chiều dài 128 bit, được chia thành 8 nhóm dưới dạng cụm số thập nhị phân.
IPv6 là giao thức liên mạng phiên bản 6
IPv6 được cải tiến hơn so với IPv4, nó bao gồm những ưu điểm sau đây:
IPv6 được cải tiến hơn so với IPv4
Để phân biệt các Host đơn lẻ trên một mạng người ta sử dụng địa chỉ Unicast. Địa chỉ này lại được chia thành 2 loại là liên kết cục bộ và toàn cục. Unicast liên kết cục bộ chỉ có thể truy cập đến các máy tính được chia sẻ liên kết. Unicast toàn cục lại có khả năng truy cập rộng rãi. Unicast cục bộ và Unicast toàn cục sử dụng định dạng địa chỉ khác nhau.
Anycast chỉ có duy nhất ở IPv6. Nó làm việc giống như sự kết hợp địa chỉ Multicast và Unicast. Anycast được dùng để truyền dữ liệu đến một địa chỉ cụ thể. Việc cân bằng tải sẽ đạt được hiệu quả tuyệt đối khi sử dụng địa chỉ Anycast.
Địa chỉ Multicast có tác dụng trong việc nhận dạng một nhóm giao diện mạng. Nó được dùng để gửi thông tin đến giao diện mạng thuộc nhóm Multicast. Các địa chỉ Multicast có sự tách biệt với nhau. Giao diện mạng có địa chỉ Multicast không đồng nghĩa với việc nó nằm trong nhóm Multicast khác hoặc có một địa chỉ Unicast.
Địa chỉ IPv6 bao gồm 3 loại là Unicast, Anycast và Multicast
Mỗi địa chỉ IPv6 gồm có 3 thành phần chính là Site Prefix, Interface ID và Subnet ID. Chúng được nhận dạng bởi vị trí các bit trong một địa chỉ.
Siet Prefix được biểu thị trong 3 trường đầu tiên. Nó giống như số mạng của IPv4 và được gán đến website bằng một ISP. Trong cùng một vị trí, tất cả các máy tính sẽ được chia sẻ cùng một Site Prefix. Siet Prefix cho phép dùng chung khi nó phát hiện ra mạng của bạn và cho phép truy cập từ internet.
Interface ID được biểu thị trong 4 trường cuối. Interface ID được cấu hình (tự động) dựa vào địa chỉ Media Access Control của giao diện mạng. Định dạng EUI-64 có thể được sử dụng để cấu hình cho ID giao diện.
Subnet ID miêu tả cấu trúc trang mạng. Nó làm việc tương tự như cách làm việc của mạng con trong giao thức IPv4. Các mạng đó có thể dài đến 16 byte, được biểu thị trong định dạng Hexadecimal là chủ yếu. IPv6 Subnet giống như nhánh mạng đơn, một Subnet mask của IPv4.
Địa chỉ IPv6 gồm 128 bit và được chia thành 8 nhóm
Địa chỉ IPv6 gồm 128 bit và được chia thành 8 nhóm. Mỗi nhóm địa chỉ IPv6 gồm có 16 bit và được ngăn cách với nhau bằng dấu hai chấm. Mỗi nhóm được thể hiện bằng 4 số Hexa.
VD: FEDC:BA98:768A:0C98:FEBA:CB87:7678:1111
1080:0000:0000:0070:0000:0989:CB45:345F
Các địa chỉ này khá dài nên có thể được rút ngắn lại bằng quy tắc sau:
VD:
(1) Địa chỉ cũ: 1080:0000:0000:0070:0000:0989:CB45:345F
(2) Địa chỉ nén: 1080::70:0:989:CB45:345F
hoặc 1080:0:0:70::989:CB45:345F
Prefixes được biểu diễn giống với ký hiệu IPv4 CIDR. Cụ thể: IPv6-address/prefix-length.
Trong đó:
VD: Quy tắc biểu diễn 56 bit prefix
200F00000000AB
200F::AB00:0:0:0:0/56
200F:0:0:AB00::/56
(Lưu ý: Ký hiệu :: chỉ được sử dụng duy nhất 1 lần trong toàn bộ địa chỉ IPv6. Nếu quá nhiều dấu :: có thể không nhận biết hết các vị trí của octet trong địa chỉ IPv6 hoặc có thể gây nên sự nhầm lẫn).
IPv6 và IPv4 khác nhau như thế nào?
Dưới đây là sự khác nhau giữa IPv6 và IPv4
Địa chỉ IPv4 | Địa chỉ IPv6 |
Luồng dữ liệu không được định dạng | Luồng dữ liệu được định dạng cho nên hỗ trợ QoS tốt hơn |
Sự phân mảnh được thực hiện bởi các Router và các Host (gửi gói tin) trên đường đi của gói tin | Sự phân mảnh không có sự tham gia của các Router trên đường đi của gói tin mà nó chỉ diễn ra tại Host gửi |
Header có phần tùy chọn | Dữ liệu tùy chọn có ở phần Header mở rộng |
Có Checksum Header | Không có Checksum Header |
Có địa chỉ Broadcast | Không có địa chỉ Broadcast mà được thay thế bằng địa chỉ Multicast |
Các thành viên của mạng con cục bộ được quản lý bởi IGMP | Các thành viên của mạng con cụ bộ được quản lý bởi MLD |
Xác định địa chỉ của Gateway mặc định bằng IGMP Router Discovery | Xác định địa chỉ của Gateway mặc định bằng MLD |
Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv4 bằng việc sử dụng các mẫu tin A chứa tài nguyên địa chỉ Host trong DNS | Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv6 bằng cách sử dụng các mẫu tin AAAA |
Như vậy, IPv6 là giao thức liên mạng thế hệ mới, được thiết kế để khắc phục những hạn chế của phiên bản IPv4. Hàng loạt ưu điểm không thể không nhắc đến của IPv6 là không gian địa chỉ lớn, quản lý không gian địa chỉ đơn giản, thuận tiện, hiệu suất chuyển tiếp gói tin được cải thiện, tự động cấu hình không trạng thái, loại bỏ hoàn toàn công nghệ NAT,…
vData là một trong những đơn vị đã triển khai IPv6 trên toàn hệ thống và miễn phí cho khách hàng sử dụng. Uy tín, cung cấp dịch vụ chất lượng, hỗ trợ 24/7, nhiều ưu đãi dành cho khách hàng là những lý do mà vData nhận được sự ưu ái của đông đảo khách hàng kể cả những khách hàng khó tính.
Hãy để lại bình luận bên dưới nếu bạn vẫn còn điều gì băn khoăn về IPv6. Đội ngũ tư vấn viên của vData luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc giúp bạn. Đừng quên truy cập website https://www.vdata.vn/ thường xuyên để cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích khác nhé!
>> Có thể bạn chưa biết: